THẢO DƯỢC ĐÔNG Y ĐẶC TRỊ TÀN NHANG - NÁM DA MẶT

Tàn nhang và nám da là một trong những thủ phạm góp phần làm tàn phai nhan sắc của chị em phụ nữ. Tàn nhang nám da không chỉ xuất hiện ở tuổi 30 trở lên mà những người trẻ tuổi cũng thường mắc phải. Rất nhiều người lo lắng đã tìm mọi cách chữa trị nhưng lại thiếu kiến thức cơ bản dẫn đến kết quả không được như ý muốn. Trung tâm nghiên cứu và Ứng Dụng Thuốc Dân Tộc sẽ chia sẻ cho các bạn một số sai lầm trong việc điều trị nám và tàn nhang, để tìm biện pháp khắc phục hiệu quả nhất.

Theo Đông y, nguyên nhân dẫn tới tàn nhang chủ yếu là nhân tố di truyền cộng với tác động của phong tà bên ngoài, khiến hỏa khí bị uất kết, đọng lại trong các đường mạch nhỏ (tiểu mạch lạc) ở bì phu (da thịt) mà thành các nốt tàn nhang.



Y học hiện đại cho thấy sự hình thành tàn nhang liên quan đến yếu tố di truyền, hoặc tình trạng thiếu hụt nội tiết tố ở phụ nữ. Tuổi càng cao, các nốt tàn nhang, vết nám da càng sẫm màu hơn.

Phụ nữ sau khi sinh cũng là đối tượng dễ mắc tàn nhang, nám da.



Ở Việt Nam tình trạng da bị nám và tàn nhang khá phổ biến với cả nam và nữ. Điều trị bằng phương pháp nào để hiệu quả và an toàn cho da là vấn đề mà các nhà nghiên cứu y học cả đông và tây y rất quan tâm. Hiện nay thường áp dụng các phương pháp trị nám và tàn nhang như sau: 


Phương pháp dùng mỹ phẩm trị nám: Dùng các loại kem có tác dụng mờ nám và tàn nhang như: olay, ohui, kem hàn quốc…Phương pháp này hiện có số người áp dụng nhiều nhất do tính tiện lợi. 


  • Ưu điểm: Giá thành rẻ dễ mua dễ sử dụng. 
  • Nhược điểm: Thời gian điều trị lâu,kết quả đạt được gần như bằng không do không đi sâu vào căn nguyên gây ra nám và tàn nhang. Thời gian điều trị lâu có hiện tượng các vết nám và tàn nhang ngày càng đậm hơn. Nếu để tình trạng này kéo dài sẽ rất phức tạp cho quá trình điều trị sau này. 

Phương pháp dùng thực phẩm chức năng: Dùng các thực phẩm chức năng dưỡng da từ bên trong như Sắc ngọc khang, hoa thiên, De chang kim… 

Ưu điểm: Tính tiện lợi cao do chỉ là viên nang dạng uống 

Nhược điểm: Thời gian điều trị kéo dài thường từ 6 đến 12 tháng, chi phí điều trị cao. Hiệu quả thường không cao do không tiêu diệt được sắc tố nám và tàn nhang hiện tại. 

Phương pháp chiếu tia laser: Phương pháp này thường được áp dụng trong các chuyên khoa da liễu, các thẩm mỹ viện và trung tâm làm đẹp. 

Ưu điểm: Giảm ngay sắc tố nám và tàn nhang hiện tại trong một thời gian ngắn. 

Nhược điểm: Cơ chế này tác động sâu và nguy hiểm, tác động vào da theo một chiều bào mòn sắc tố nám và tàn nhang nhưng không có cơ chế tái tạo làn da mới và ngăn ngừa nám quay trở lại. Do đó có thể gây nên tình trạng da bị nám và tổn thương hơn sau điều trị.


Ngược lại với các phương pháp. Trung tâm nghiên cứu và ứng dụng Đông Y Việt Nam đã sưu tầm, nghiên cứu và cho áp dụng rộng rãi bài thuốc thảo dược đông y trị nám và tàn nhang của Lương y nhân dân Trần Kim Thu ( Dòng tộc 8 đời chăm sóc sắc đẹp cho cung nữ Hoàng triều Thăng Long ) Bài thuốc đã khắc phục hoàn toàn được những nhược điểm của các phương pháp hiện tại: thời gian điều trị ngắn, an toàn tuyệt đối cho da, tác động toàn diện cả bên ngoài (dạng bôi) lẫn bên trong (dạng uống).



Tên bộ sản phẩm 
“ Thảo dược đông y trị tàn nhang – nám da ”

THẢO DƯỢC ĐÔNG Y ĐẶC TRỊ TÀN NHANG - NÁM DA

Bộ sản phẩm bao gồm :

1. Thảo dược bôi ngoài da trị tàn nhang - nám da.
2. Thảo dược thô cân bằng nội tiết bên trong.
3. Tinh chất thảo dược tổng hợp cân bằng sắc tố da.

Thảo dược bôi ngoài da :

Thành phần: Tinh chất thảo dược oải hương, tinh chất mầm đậu tương, tinh chất chanh, tinh chất nghệ, tinh chất thảo dược nha đam, mật ong rừng, dưỡng chất thảo dược …vv


Công dụng: Làm giảm sắc tố melanin của các tế bào hắc tố ở lớp biểu bì và lớp trung bì của da, làm mờ các vết nám, tàn nhang, làm se khít lỗ chân lông, cân bằng các sắc tố trên da mặt. 

Thảo dược thô cân bằng nội tiết bên trong:

Thành phần: Thảo dược sâm quy, thảo dược đương quy, thảo dược mầm đậu, thảo dược diệp hạ châu, thảo dược mớp đắng , thảo dược bìm bìm , thảo dược phục linh …vv
Công dụng: Dưỡng duyết, tăng sức đề kháng, tăng thải loại độc tố, chống lại các yếu tố oxy hóa bên trong và bên ngoài, từ đó giúp giảm sự tăng sinh melanin là thành phần cấu tạo nốt tàn nhang, nám da đồng thời giúp cho melanin nhanh chóng bị phá vỡ cấu trúc và thải loại ra ngoài, đẩy các sắc tố tàn nhang nên trên lớp biểu bì đem lại hiệu quả cho việc làm mờ các nốt tàn nhang, nám da của thảo dược bôi ngoài da.

Tinh chất thảo dược tổng hợp cân bằng sắc tố da, chống lão hóa

Thành phần: Thảo dược bí đao, tinh chất tảo, thảo dược nha đam, tinh chất nhựa mướp, mật ong rừng, tinh chất tổng hợp ….vv
Công dụng: Se khít lỗ chân lông, giữ cân bằng sắc tố da, cân bằng độ ẩm trên da, chống lão hóa da, giảm thiểu nết nhăn, giúp làn da trắng sáng không tì vết.

Trung tâm nghiên cứu và ứng dụng thuốc dân tộc.


Mọi thông tin chi tiết xin liên hệ:

Chủ nhiệm đề án: Bs Ngọc Anh
Điện thoại tư vấn: 0983.059.582 - 0936.239.885 - (04)66 811 429
Email tư vấn: thaoduocdongy@gmail.com
Cơ sở 1: Tầng 5, Tòa nhà Viettinbank, số 91 đường Nguyễn Xiển, Thanh Xuân, TP Hà Nội (xemBản đồ).

LIÊN HỆ MUA THUỐC 

Trung Tâm Nghiên Cứu và Ứng Dụng Đông Y Trong Điều Trị Bệnh Về Da

Cơ sở 1: Tầng 5, Tòa nhà Viettinbank, số 91 đường Nguyễn Xiển, Thanh Xuân, TP Hà Nội (xemBản đồ).
Điện thoại:  (04)66 811 429 - 0936.239.885 - 0983.059.582 

HƯỚNG DẪN MUA THUỐC 

- Quý khách trực tiếp đến trung tâm (Xem Bản đồ
- Nhận thuốc tại nhà (với khách ở Hà Nội) 

- Nhận thuốc qua đường bưu điện (với khách ở xa) 

THÔNG TIN CHUYỂN KHOẢN: 

Trung tâm Nghiên cứu và Ứng dụng Thuốc dân tộc 

- Ngân hàng Ngoại thương (Vietcombank) 

Số tài khoản: 0711000225278 

Mở tại: Chi nhánh Thanh Xuân

- Ngân hàng Công thương (Viettinbank) 
Số tài khoản: 711A80799222 

Mở tại: Chi nhánh Thanh Xuân

- Ngân hàng Nông Nghiệp và Phát triển Nông thôn (Agribank) 
Số tài khoản: 1483205094870 

Mở tại: Chi nhánh Thủ đô 

Chủ tài khoản: Nguyễn Quang Hưng.


Trung Tâm Nghiên Cứu và Ứng Dụng  Thảo Dược Đông Y Trong Điều Trị Bệnh Về Da
Nghiên cứu, sản xuất từ thảo dược Việt Nam tuýp keo HK cầm máu tức thì vết thương hỏa khí trang bị trong quân đội

Nghiên cứu, sản xuất từ thảo dược Việt Nam tuýp keo HK cầm máu tức thì vết thương hỏa khí trang bị trong quân đội


1.Tên đề tài:
Nghiên cứu, sản xuất từ thảo dược Việt Nam keo HK1 cầm máu tức thì vết thương hỏa khí trang bị trong lực lượng vũ trang Việt Nam.
2.Lĩnh vực nghiên cứu:
Y- Dược
3.Giải trình về tính cấp thiết:
- Vết thương hỏa khí thường gây đứt rời, xuyên thấu, vết thương chột gây chảy máu dẫn tới hội chứng sốc do giảm khối lượng tuần hoàn thường dẫn tới tử vong.
- Việc cầm máu tức thì các vết thương do hỏa khí có ý nghĩa sống còn trong sơ cứu ban đầu. Hiện nay việc cầm máu do vết thương hỏa khí vẫn chủ yếu là băng ép, hiệu quả chưa cao. Việc triển khai trang bị trong lực lượng vũ trang thuốc cầm máu dưới dạng keo kết hợp với băng ép sẽ hiệu quả hơn. HK1 sẽ tạo khoảng thời gian để đưa nạn nhân về tuyến sau thực hiện phẫu thuật xử lý triệt để.
4.Mục tiêu:
Từ thảo dược Việt Nam sản xuất được keo HK1 cầm máu tức thì vết thương hỏa khí.
5.Nội dung chính:
- Nghiên cứu, tuyển lựa, phối hợp các cây thuốc có tác dụng cầm máu trong dân gian để thử nghiệm dạng keo cầm máu có đối chứng trên vết thương của chó thí nghiệm, từ đó chọn lấy 1 công thức có tác dụng cầm máu tức thì.
- Đề xuất sản xuất thử keo HK1 cầm máu vết thương hỏa khí từ  thảo dược
6.  Các sản phẩm chủ yếu dự kiến tạo ra:
6.1 Sản phẩm khoa học:   
- Số bài báo khoa học đăng trên tạp chí trong nước: 03 bài
- Số bài báo khoa học đăng trên tạp chí nước ngoài: 0 bài
- Bản báo cáo khoa học                 
6.2 Sản phẩm ứng dụng
Sản xuất được tuýp keo HK1 màu trắng xanh, khối lượng tịnh 100 gram có tác dụng cầm máu tức thì vết thương hỏa khí từ thảo dược Việt Nam
7.Hiệu quả dự kiến:
Sản phẩm là tuýp keo có tác dụng cầm máu tức thì, kháng khuẩn, tự tiêu trong cơ thể. Áp dụng trang bị cho lực lượng vũ trang Việt Nam.
8. Nhu cầu kinh phí:
 3 tỷ VND, trong đó có 500 triệu VND vốn đối ứng.
9. Dự kiến thời gian nghiên cứu sản xuất xong:
42 tháng kể từ ngày được duyệt kinh phí.
Nghiên cứu, sản xuất chế phẩm đặt tên là Poriasie từ thảo dược Việt Nam hỗ trợ điều trị vảy nến

Nghiên cứu, sản xuất chế phẩm đặt tên là Poriasie từ thảo dược Việt Nam hỗ trợ điều trị vảy nến


1. Tên đề tài:
Nghiên cứu, sản xuất chế phẩm đặt tên là Poriasie từ thảo dược Việt Nam hỗ trợ điều trị vảy nến
2. Giải trình về tính cấp thiết:
-  Hiện có khoảng 2-5% dân số Thế giới mắc bệnh vảy nến, tân dược không thể điểu trị khỏi hẳn bệnh này.
- Thời điểm này trên toàn quốc chưa có 1 nghiên cứu đầy đủ nào của Việt Nam về dùng thảo dược chữa bệnh vảy nến; Cũng chưa có 1 chế phẩm từ thảo dược nào hỗ trợ chữa trị bệnh vảy nến
- Theo các kênh thông tin hiện có và thực tế kiểm chứng hồi quy, thực địa thấy huyện Nguyên Bình tỉnh Cao Bằng và huyện Nà Phặc tỉnh Bắc Kạn có 3 bài thuốc có tác dụng điều trị vảy nến hiệu quả.
3. Mục tiêu:
- Nghiên cứu và sản xuất được Poriasie dạng viên nén vừa uống vừa bôi hỗ trợ điều trị bệnh vảy nến hiệu quả từ thảo dược
4. Nội dung chính:
- Sưu tầm, kế thừa, 3 bài thuốc dân gian uống/bôi/tắm của đồng bào thiểu số Bắc Kạn, đã kiểm chứng hồi cứu có hiệu quả ổn định lâu dài với bệnh vảy nến.
- Đánh giá độc tính cấp và độc tính bán trường diễn của 3 bài thuốc trên chuột, thỏ; Xác định liều dùng trung bình; Liều tối thiểu tác dụng, liều tối đa an toàn của từng bài thuốc.
- Lựa chọn một bài an toàn nhất để nghiên cứu để sản xuất thử Poriasie dạng viên nén bao phim.
- Thử lâm sàng giai đoạn I có đối chứng, đánh giá hiệu quả,  tác dụng chính, tác dụng phụ của poriasie giai đoạn dạng sản xuất thử.
- Thử lâm sàng mở rộng giai đoạn II có đối chứng, đánh giá hiệu quả, tác dụng chính, tác dụng phụ, tác dụng không mong muốn của Poriasie giai đoạn dạng sản xuất thử.
5. Các sản phẩm chủ yếu dự kiến tạo ra:
- Xác định, lựa chọn được được cấu trúc bài thuốc chữa trị vảy nến có hiệu quả, an toàn.
- Bào chế thử dạng viên nén bao phim chế phẩm Poriasie hỗ trợ điều trị vảy nến từ thảo dược
- Đánh giá được hiệu quả và tác dụng ở thử nghiệm lâm sàng hẹp và mở rộng.
6. Thời gian nghiên cứu: 
24 tháng  kể từ ngày duyệt xong kinh phí.
7. Địa chỉ áp dụng: 
Bệnh nhân vảy nến trong và ngoài nước Việt Nam.
8. Dự kiến tổng kinh phí (Triệu đồng):
700 triệu VND
9. Các vấn đề khác (nếu có):
Vốn đối ứng tự có 200 triệu.
Nghiên cứu về việc dùng thảo dược tự chữa bệnh của động vật

Nghiên cứu về việc dùng thảo dược tự chữa bệnh của động vật


Hàng thập kỷ nay, các loài động vật như tinh tinh đã tự tìm kiếm thảo dược để tự điều trị bệnh.

Nhưng trong những năm gần đây, danh sách các loài động vật tự chữa bệnh đã tăng lên, và hiện nay việc tự chữa bệnh cho mình của động vật phổ biến hơn rất nhiều so với suy nghĩ trước đây, theo một nhà sinh thái học tại trường Đại học Michigan cho biết.
Động vật sử dụng thuốc để điều trị các bệnh khác nhau thông qua các hành vi bẩm sinh và học theo. Trên thực tế, những con ngài (sâu bướm), kiến và ruồi giấm tự dùng thuốc có liên quan đến môi trường sinh thái và tiến hóa của động vật chủ và ký sinh trùng của chúng, theo giáo sư Mark Hunter tại Khoa Sinh thái học và sinh vật học tiến hóa, trường Tài nguyên và Môi trường.
Ngoài ra, do thực vật vẫn là nguồn dược liệu đầy hứa hẹn trong tương lai, các nghiên cứu về tự dùng thuốc của động vật có thể giúp khám phá ra những loại thuốc mới để giảm bớt sự đau đớn của con người. Nghiên cứu được đăng tải trên tạp chí Khoa học.
Nghiên cứu trong lĩnh vực này chủ yếu tập trung vào các trường hợp mà trong đó động vật chẳng hạn như khỉ đầu chó và sâu róm woolly bear caterpillars đều tự chữa bệnh cho mình.
Nhưng ít nghiên cứu quan tâm đến nhiều trường hợp mà trong đó động vật tự chữa cho con cái của chúng hoặc các loài có họ với chúng. Kiến gỗ đưa nhựa cây kháng khuẩn từ cây lá kim vào tổ của chúng, ngăn chặn sự phát triển của vi sinh vật. Những con bướm bị nhiễm ký sinh trùng bảo vệ con cái của chúng khỏi sự gia tăng ký sinh trùng bằng cách đẻ trứng trên cây bông tai chống ký sinh trùng.
Các tác giả cho rằng, động vật tự dùng thuốc có một số hệ quả lớn đối với hệ sinh thái và tiến hóa của các tương tác giữa vật chủ-ký sinh trùng. Khi động vật tự chữa bệnh làm giảm sức khỏe của ký sinh trùng, sẽ có tác động có thể quan sát được tới sự truyền lan của những con ký sinh trùng hoặc độc tính của chúng.
Các tác giả lưu ý rằng, nghiên cứu về tự sử dụng thuốc của động vật sẽ có liên quan trực tiếp đến sản xuất lương thực của con người. Vấn đề dịch bệnh trong sinh vật nông nghiệp có thể tồi tệ hơn khi con người can thiệp vào khả năng tự chữa bệnh của động vật.

Thảo dược quý

 Cây hoàn ngọc (xem ảnh) còn có tên là cây con khỉ, họ Ô rô (Acantaceae). Trong tự nhiên, có hai loại là hoàn ngọc đỏ (Pseuderanthemum bracteatum) và cây hoàn ngọc trắng (Pseuderanthemum palatiferum).
Thứ nhất, cây hoàn ngọc đỏ (cây xuân hoa lá hoa), là cây bụi, cao từ 0,6 đến 1,5m, sống lâu năm. Lúc còn non, thân trơn nhẵn, màu hơi vàng hồng, lá đơn, nguyên, mọc đối, cuống lá dài, phiến lá hình mũi mác. Lá non có vị chát, hơi chua, thường được dùng ăn kèm với thịt, cá như một loại rau gia vị để giúp cho việc tiêu hóa tốt, tránh đầy bụng, sôi bụng, đau bụng. Cây ra hoa vào tháng 12 năm trước đến tháng 2 năm sau, khi đó người dân cắt lấy phần trên mặt đất, gồm các cành non và lá, rửa sạch phơi khô. Khi dùng cần cắt ra từng đoạn 5 đến 7cm, liều 20 đến 40g/ngày sao vàng, sắc lấy nước uống để chữa bệnh: Đau bụng, quặn bụng, sôi bụng, đầy hơi, đi ngoài phân sống nát, trĩ, đi ngoài ra máu. Ngoài ra, lấy lá tươi, rửa sạch, giã nát đắp và băng chặt vào chỗ vết thương chảy máu có tác dụng cầm máu.
Thứ hai, cây hoàn ngọc trắng (cây xuân hoa), cũng thuộc loại cây bụi, phân nhiều cành, có chiều cao khoảng 1- 2m, lá mọc đối, hình mũi mác, đầu lá nhọn, thường xuyên xanh cả hai mặt. Cụm hoa mọc ở kẽ lá hoặc đầu cành có màu trắng pha tím. Khi nhấm, lá có dịch nhầy nhớt. Vị thuốc là lá của cây hoàn ngọc trắng. Hoàn ngọc trắng cũng mọc hoang và được trồng ở nhiều nơi để làm thuốc. Hoàn ngọc trắng cũng được dùng để trị các bệnh viêm nhiễm đường tiêu hóa, rối loạn tiêu hóa... Trên thực tế, hoàn ngọc trắng dùng trị viêm đại tràng thể nhiệt, tốt hơn như táo bón, đau bụng, trĩ xuất huyết. Có thể dùng lá tươi, rửa sạch, ăn sống hoặc sắc lấy nước uống, ngày 8 đến 10g.
CÂY HOÀN NGỌC - KHẮC TINH BỆNH ĐƯỜNG RUỘT

CÂY LƯỢC VÀNG - QUÝ NHƯ VÀNG

Trên thực tế, việc hồi phục sức khỏe sau khi bị suy sụp đã là dấu hiệu tốt với bệnh nhân. Còn việc các tế bào ung thư tái phát trở lại vào thời gian nào thì không thể biết trước.
Trước những thông tin về "cây Lược vàng chữa được bách bệnh", Viện Dược liệu (Bộ Y tế) đã đưa ra cảnh báo: Tác dụng chữa bệnh của cây Lược vàng chưa được chứng minh và có thể gây độc cho cơ thể.
Một số nhà nghiên cứu đã cho thử nghiệm về tác dụng của cây Lược vàng với các bệnh nhân mắc các chứng bệnh khác nhau và đều thấy được tác dụng ban đầu của nó, mặc dù chưa có kết quả phân tích cho thấy tác dụng của loại cây này có thể là vĩnh viễn hay không. Theo quan điểm của Đông y, Lược vàng có tác dụng thanh nhiệt, giải độc, nhuận phế, tiêu viêm, hóa đàm, lợi tiểu. Thực ra, những tác dụng đó không chỉ có ở cây đó mà cũng có ở rất nhiều vị thuốc Nam quen thuộc khác.
Bác sĩ Phạm Văn Lâm, phó chủ tịch hội Đông y tỉnh Thanh Hóa nói: "Mặc dù trước đây cũng có chủ trương thực hiện việc nghiên cứu cây Lược vàng, nhưng Hội Đông y tỉnh Thanh Hóa không làm được vì do kinh phí và trang thiết bị không thể đáp ứng. Do chưa nghiên cứu nên chưa xác định được độc tính của loài này vì thế người tiêu dùng nên hết sức cẩn trọng khi sử dụng".
Không có một loại thuốc nào có thể chữa bách bệnh. Trong Đông y, cách sử dụng thuốc cũng không bao giờ giống nhau, việc gia giảm là khác nhau đối với từng thể trạng. Vì vậy, sẽ rất nguy hại nếu người dân cứ chữa bệnh theo lời đồn.
Sách Cây thuốc VN của dược sĩ Đỗ Tất Lợi không có tên và hình ảnh cây Lược vàng. Hiện tại đang có kế hoạch đưa loại dược thảo này vào nghiên cứu trong thời gian 48 tháng để biết rõ những tác dụng tốt xấu của cây và phân tích sâu hơn. Viện Dược liệu sẽ tiếp tục thực nghiệm về kháng khuẩn, chống viêm trên mô hình khác (gây viêm bằng các tác nhân khác), thử tác dụng hạ đường huyết và khả năng trên hệ miễn dịch xem có khả năng kích thích hệ miễn dịch hay không. Đặc biệt, sẽ tiến hành thử nghiệm trên động vật thí nghiệm trong thời gian dài. Sau đó làm xét nghiệm sinh hóa kiểm tra trên tế bào gan, thận, xem có ảnh hưởng đến chức năng sinh lý của cơ thể hay không.
KINH NGHIỆM TRONG NƯỚC
THU HOẠCH: Lúc nào cũng được. Cây, rễ, lá, thân đều dùng được. Ngâm rượu nên dán nhãn đề ngày, tránh đừng để ánh sáng mặt trời chiếu vào.
SỬ DỤNG: Liều lượng tuỳ thể tạng bệnh nhân, dừng ngay nếu dị ứng. Người bệnh có thể lấy lá ăn hoặc nghiền ra uống trong 2 bữa cơm; hoặc đem thân cây cắt ra ngâm rượu khoảng 15 ngày, uống trước bữa ăn 30 phút, mỗi lần 30 ml.
LƯU Ý: Khi dùng lá này nên kiêng ăn bắp (ngô), đu đủ ruột đỏ, cam, mít, nhãn. Nên ăn trái cây có nhiều dương tính như dâu tây, ổi, mãng cầu xiêm, táo khô (táo tàu đỏ), khổ qua (mướp đắng), mãng cầu ta, rau muống, canh mồng tơi nấu nấm rơm, sữa chua…
Nghiên cứu ở nước ngoài
Từ những năm giữa thế kỷ 20, một số nhà khoa học Mỹ và Canada đã phát hiện: những loài cây thuộc họ Commelinaceae (trong đó có cây lược vàng), chứa nhiều loại hoạt chất sinh học, có khả năng kiềm chế sự phát triển của các khối u. Ở Nga, các nghiên cứu về thành phần hóa học và tác dụng dược lý của lược vàng được tiến hành tại Đại học Y khoa thành phố Irkut, từ những năm 1980, dưới sự chỉ đạo của GS. Semenov, một nhà khoa học rất nổi tiếng. Kết quả nghiên cứu nhiều năm ở Irkut cho thấy: Trong cây lược vàng có một số hoạt chất sinh học thuộc nhóm flavonoid và steroid thực vật. Ngoài ra, trong cây còn có sắt, đồng, crôm... những nguyên tố có tác dụng quan trọng đối với hoạt động sống của cơ thể.
Hai chất thuộc nhóm flavonoid được phát hiện là: kvercitin và kempferol. Lvercitin có hoạt tính giống như vitamin P và là chất chống ôxy hóa, có tác dụng lợi tiểu và chống co giật. Có thể sử dụng trong điều trị dị ứng, chảy máu nội tạng, viêm thận, viêm khớp, cũng như một số bệnh tim mạch, mắt và nhiễm trùng, Kempferol có tác dụng làm tăng độ bền của mạch máu, an thần, chống viêm, lợi tiểu mạnh – giúp cơ thể bài tiết các chất độc hại ra ngoài. Có thể sử dụng để chữa trị các bệnh nhiễm khuẩn, bệnh dị ứng, rối loạn chức năng bài tiết nước tiểu.
Các steroid có trong thực vật được gọi là các fitosterol. Chúng có hoạt tính tương tự nội tiết tố sinh dục, còn có tác dụng diệt khuẩn, chống xơ vữa động mạch và kiềm chế sự phát triển của các khối u. Có thể ứng dụng trong điều trị một số dạng ung thư, cũng như các bệnh tuyến tiền liệt, bệnh nội tiết và rối loạn chuyển hóa.
Tuy nhiên, cùng với những tác dụng có lợi nói trên, các nhà khoa học Nga còn nhận thấy, lược vàng cũng là vị thuốc dễ gây tác dụng phụ, như gây tổn thương thanh quản, dị ứng nổi ban đỏ, phù nề tứ chi, phù toàn thân... Các phản ứng phụ đó hay gặp nhất ở những người có khả năng miễn dịch yếu và có cơ địa dị ứng. Chính những nhược điểm đó đã hạn chế việc mở rộng ứng dụng lược vàng trên lâm sàng. Vì vậy chỉ có thể sử dụng lược vàng để chữa bệnh sau khi được chuyên gia tư vấn.
Trong các sách về y học dân gian Nga, các sách tra cứu hay các từ điển lớn về thảo dược ở Nga, xuất bản trong thời Liên Xô cũ đều không thấy đề cập đến vị thuốc này. Gần đây sách về nó mới rộ lên, trong số đó, cuốn “Thần thoại và sự thật về cây lược vàng” của GS. I.P.Neumưvakin... được xem như đầy đủ và khách quan nhất. Cùng với sách báo, các loại thuốc chữa bệnh, thực phẩm chức năng, với lược vàng là dược liệu chính, cũng đang xuất hiện ngày càng nhiều.
Trinh nữ hoàng cung là một loại cỏ, thân hành như củ hành tây to, đường kính 10-15cm, bẹ lá úp nhau thành một thân giả dài khoảng 10-15cm, có nhiều lá mỏng kéo dài từ 80-100cm, rộng 5-8cm, hai bên mép lá lượn sóng. Gân lá song song, mặt trên lá lỡm thành rãnh, mặt dưới lá có một sống lá nổi rất rõ, đầu bẹ lá nơi sát đất có màu đỏ tím. Hoa mọc thành tán gồm 6-18 hoa, trên một cán hoa dài 30-60cm. Cánh hoa màu trắng có điểm màu tím đỏ, từ thân hành mọc rất nhiều củ con có thẻ tách ra để trồng riêng dễ dàng.
Trinh nữ hoàng cung còn tên là Hoàng cung trinh nữ, Náng lá rộng, Tỏi lơi lá rộng, Tây nam văn châu lan, Tỏi Thái Lan; Ở sách Trung Quốc còn gọi là cây Vạn châu lan hay Thập bát học sỹ; tên khoa học Crinum latifolium L. thuộc họ Náng (crinum hay Amaryllidacea).
Trinh nữ hoàng cung là loại cây mà xưa kia được các Ngự y dùng để trị bệnh cho nữ còn trinh tiết nên mới có tên này.
Cây có nguồn gốc từ Ấn Độ, sau trồng ở các nước vùng Đông Nam Á như Thái Lan, Lào, Malaysia, Việt Nam và phía Nam Trung Quốc…

G.S Ghosal nhà khoa học Ấn Độ cũng đã phân tích thành phần hóa học của cây Trinh nữ hoàng cung giai đoạn 1984 – 1989 thấy có một số dẫn chất alkaloid có tác dụng chống ung thư. Ông đã phân lập từ cán hoa Trinh nữ hoàng cung một Glucose alkaloid có tên Latisolin. Thủy phân bằng enzyme thu được chất aglycon, Ghosal, Shibnath; phân lập ở thân hành lúc cây đang ra hoa 2 chất pratorimin và pratosin là alkaloid pyrrolophennanthridon mới cùng pratorimin, Ambelin và Lycorin. Năm 1986 ông công bố tìm được một số dẫn chất alkaloid có tác dụng chống ung thư. Đến năm 1989 ông còn phân lập được từ dịch chiết ở cán hoa Trinh nữ hoàng cung thêm 2 chất alkaloid mới có nhân pyrrolophennanthridin là epilycorin và epipancrassidin. Một số nhà khoa học Nhật Bản cũng tìm thấy như chất Kobayashi Shigenru, Tomoda và Masashi cùng một số alkaloid khác ở cây Trinh nữ hoàng cung. Tại Ấn Độ người ta dùng hành của cây xào nóng giã đắp làm thuốc trị bệnh đau khớp, đắp mụn nhọt, áp xe để để gây mủ, dịch lá nhỏ tai trị đau tai…

Y học hiện đại đã phát hiện trong Trinh nữ hoàng cung Việt Nam có chứa những hoạt chất sinh học với khả năng ngăn chặn sự phát triển của tế bào u và kích thích tế bào lympho T hoạt động và phát triển. Đồng thời chỉ thấy có cây Trinh nữ hoàng cung Crinum latifolium L. mới có hoạt chất tác dụng hỗ trợ trị liệu chứng phì đại lành tính tuyến tiền liệt và u xơ tử cung và hoạt chất ức chế sự tăng trưởng của tễ bào ung thư (antitumor) như Crinafolidine, Crinafoline, Paratorimin.

Trong khi có tới 12 loại giống cây Trinh nữ hoàng cung đều thuộc họ náng Crinum, nhưng tác dụng cũng khác nhau ví dụ Trinh nữ hoàng cung Campuchia ngoài tác dụng giống Trinh nữ hoàng cung Việt Nam nhưng lại có thêm tác dụng tránh thai. Ngoài ra còn một số cây khác cũng có hình thức bên ngoài khá giống với Trinh nữ hoàng cung Việt Nam nhưng lại chứa khá nhiều độc tính. Cũng có thể sử dụng lẫn với cây Huệ biển, cây náng trắng hay một số cây náng khác giống Trinh nữ hoàng cung nhưng những cây này có độc tính với gan rất nguy hiểm cho sức khỏe người bệnh; nhất là các loại thuốc trôi nổi trên thị trường cũng có tên gần giống với tên thuốc chính thống.

Các kết quả nghiên cứu dược lý cho thấy cao methanol của thân, rễ và cao chiết alkaloid toàn phần của trinh nữ hoàng cung đều có tác dụng ức chế phân bào. Trong mô hình gây u báng sacom và ung thư đùi ở chuột nhắt, hợp chất chứa cao này đã hạn chế sự phát triển của khối u và di căn tế bào. Một số alkaloid trong cây có hoạt tính sinh học như Lycorin ức chế proteine và DNA của tế bào chuột, đồng thời ức chế u báng cấy ở chuột. Trong thử nghiệm Lycorin làm giảm khả năng sống của tế bào u, làm ngừng sự phát triển của virus bại liệt, đó là ức chế các tiền chất cần thiết cho sự sinh trưởng của virus gây bệnh bại liệt… NỮ HOÀNG CUNG



NHÂN SÂM - DƯỢC LIỆU QUÝ
Theo lịch sử YHCT của Trung Quốc từ 3000 năm trước Công nguyên, Nhân sâm đã được nói đến như là một thần dược trong “Thần nông bản thảo” của vua Thần Nông. Nhân sâm có ở nhiều quốc gia khác nhau như: Ấn Độ, Triều Tiên, Nhật Bản, Vùng Viễn Đông Nga, Vùng Bắc Mỹ( Hoa Kỳ) nhưng nổi tiếng nhất vẫn là Sâm Triều Tiên, Hàn Quốc.
1. Nhân sâm có Tác dụng tăng sức đề kháng, chống đỡ bệnh tật cho cơ thể,ngăn ngừa lão hóa duy trì tuổi thanh xuân.
2. Nhân sâm giúp lưu thông tuần hoàn máu, cân bằng huyết áp, chống stress, tăng cường trí lực, sinh lực, phòng xơ cứng động mạch, tăng khả năng miễn dịch, chữa đau dạ dày, giảm khả năng mắc ung thư, bệnh tiểu đường.
3. Nhân sâm được sử dụng cho những trường hợp có liên quan đến stress. Nó có tác dụng giảm thiểu căng thẳng và khiến bạn được thư giãn. Nhân sâm có tác dụng tốt cho người kiệt sức và giúp tăng sự tập trung.
4 .Nhân sâm có lợi cho người bị mất ngủ, giúp cải thiện những rắc rối sức khỏe tình dục ở nam giới. Nó cũng được dùng như một loại thuốc hữu ích cho sức khỏe con người nói chung.
Thành phần trong nhân sâm
Thân rể và củ chứa 32 hợp chất soponin triterpen, trong đó có 30 chất là saponin dammaran, là thành phần hoạt chất có tác dụng sinh học chủ yếu của sâm. Hàm lượng saponin toàn phần rất cao đến 10,75% ở thân rể cây mọc hoang. Còn có 7 hợp chất polyacetylen, 17 acid béo trong đó có acid palnitic, stearic, oleic, linoleic và linolenic, 17 acid amin trong đó có đủự 8 loại acid amin cần thiết cho cơ thể, 20 nguyên tố di lượng trong đó có Fe, Mn, Co, Se, K. các thành phần khác là glucid, tinh dầu. Trong thân rể tươi có daucosterol.
Nhân sâm có vị ngọt hơi đắng, tính ôn ấm vào kinh Tỳ và Phế, dựa vào tính vị này các Y gia đã cấu trúc nên các bài thuốc cổ phương ứng dụng vào điều trị như: ói mửa nhiều, tiêu chảy cấp.Trong nhân sâm có thành phần saponin, được hiểu như là hoạt chất chính tạo nên những công dụng của nhân sâm. Sâm càng có nhiều thành phần này thì càng tốt.
Vì vậy, dù có nhiều nước trên thế giới trồng sâm nhưng Sâm Hàn Quốc và Triều Tiên được đánh giá là tốt nhất. Trong sâm tươi có khoảng 10 thành phần saponin nhưng sau khi qua các công đoạn sấy khô thành hồng sâm và bạch sâm, nhân sâm Hàn Quốc có thể có tới 35 thành phần saponin. Sau khi thành hồng sâm, giá thành sản phẩm có thể cao gấp 10 - 20 lần.
Chính bởi những công dụng thần kỳ đó mà Nhân Sâm Hàn Quốc đang là một sản phẩm lựa chọn số một của khách hàng trong việc bảo vệ và chăm sóc sức khỏe hiện nay.
Chúng tôi cam đoan chỉ bán những sản phẩm Nhân Sâm Hàn Quốc chính hiệu, đảm bảo 100% về chất lượng.

Thời gian qua, trên địa bàn huyện Sa Pa, tỉnh Lào Cai có bày bán loại cây thảo mộc được gọi là “trà Nhật” với công dụng theo như giới thiệu của người bán có tác dụng “mát gan, chữa bệnh tiểu đường, hạ huyết áp...” nhưng thực chất không phải như vậy.
Trà Nhật có độc tính cao
Ông Nguyễn Ngọc Hinh, Phó Chủ tịch UBND huyện Sa Pa cho biết: Với các du khách do thiếu thông tin lại quá tin vào lời tự quảng cáo của người bán về tính năng “ưu việt” của sản phẩm trà Nhật nên rất nhiều khách du lịch mua về sử dụng hoặc làm quà cho người thân.
Tuy nhiên, công dụng của loại trà Nhật này không như quảng cáo của các hộ có kinh doanh loại thảo mộc này.
Được biết, hiện nay giống trà Nhật được người dân Sa Pa trồng với sản lượng khoảng 5 tấn lá khô/năm. Nguồn gốc của cây “trà Nhật” này có tên khoa học là: Hydrangea macrophylla Seginge var thunbergii Makino, thuộc họ Tú cầu (Hydrangeareae) và được di thực trồng tại Sa Pa từ năm 1992 do Viện Dược liệu Trung ương (Bộ Y tế) ký hợp đồng theo đơn đặt hàng với Công ty Honso Nhật Bản với mục đích là thu hoạch lá cây trà Nhật để chế biến thuốc hút không có chất nicotin.
Viện dược liệu Trung ương đã nhận từ ông Tanaka là đại diện Công ty Honso Nhật Bản loại cây này và đã triển khai trồng thử nghiệm ở ba địa điểm gồm huyện Sa Pa, huyện Bắc Hà ( tỉnh Lào Cai) và huyện Tam Đảo (tỉnh Vĩnh Phúc). Kết quả, cây “trà Nhật” thích nghi và sinh trưởng tốt ở Sa Pa và đã xuất 1 tấn lá khô theo hợp đồng ký với Công ty Honso Nhật Bản. Sau đó, do bên đặt hàng đã hạ giá thu mua sản phẩm đến mức không thể thỏa thuận để sản xuất tiếp, nên Viện Dược liệu Trung ương đã quyết định ngừng sản xuất loại cây này từ năm 2001.
Thực hư về tác dụng chữa bệnh của cây trà Nhật, Y tế - thiết bị, Suc khoe, y te, y hoc co truyen, bai thuoc dan gian, tra Nhat, huyet ap
Công dụng của loại trà Nhật này không như quảng cáo của các hộ có kinh doanh loại thảo mộc này.
Tuy vậy, một số hộ gia đình tại thị trấn Sa Pa vẫn tiếp tục duy trì trồng rồi sấy khô và bán ra thị trường địa phương, tự giới thiệu “trà Nhật” với người tiêu dùng “là loại dược liệu chữa bệnh tiểu đường, cao huyết áp...”.
Khi phát hiện ra sản phẩm trà Nhật bày bán công khai tại các chợ của huyện Sa Pa với lời giới thiệu công dụng không đúng thực tế, UBND huyện Sa Pa đã có văn bản đề nghị Viện Dược liệu Trung ương xác định tác dụng của loại cây này.
Từ năm 2007, Viện Dược liệu Trung ương đã có công văn trả lời về tác dụng của cây trà Nhật. Theo kết quả nghiên cứu của Viện xác định độc tính cấp của dịch chiết lá trà Nhật là LD50 = 37,5g/kg cân nặng chuột (đường uống). Trị số LD50 xác định được cho thấy lá trà có độc tính khá cao. Viện Dược liệu Trung ương đã đề nghị nghiêm cấm việc lưu hành sản phẩm này trên thị trường.
Không mua và sử dụng trà Nhật
Sau khi nhận được thông tin từ Viện dược liệu, trong các năm qua, UBND huyện Sa Pa đã có nhiều văn bản yêu cầu các hộ gia đình ở huyện không được trồng, chế biến và không được bán ra thị trường sản phẩm trà Nhật vì gây ảnh hưởng xấu đến sức khỏe của người sử dụng. Lãnh đạo UBND huyện Sa Pa cũng đã chỉ đạo phòng y tế và các cơ quan chức năng tăng cường kiểm tra, xử lý tiêu hủy sản phẩm trà Nhật bày bán trên thị trường.
Ông Nguyễn Ngọc Hinh, Phó Chủ tịch UBND huyện Sa Pa cũng nhấn mạnh: Lâu nay người tiêu dùng và khách du lịch hay bị nhầm lẫn giữa cây trà Nhật với cây cỏ ngọt có tên khoa học là Stevia. Cây cỏ ngọt được dùng như một loại trà dành cho người bị bệnh tiểu đường, chữa chứng béo phì hoặc cao huyết áp. Tuy vậy, hiện nay cây cỏ ngọt này chưa được trồng tại Sa Pa.
Để đảm bảo sức khỏe người tiêu dùng, UBND huyện Sa Pa khuyến cáo nhân dân địa phương và du khách không mua và dùng trà Nhật để làm thuốc hoặc làm chè uống, đồng thời yêu cầu các hộ gia đình trên địa bàn huyện Sa Pa không được lưu hành trên thị trường sản phẩm trà Nhật. UBND huyện Sa Pa sẽ có đề án phá bỏ hoàn toàn loại cây trồng này trong hai năm tới để chuyển sang trồng các loại cây dược liệu khác có lợi cho sức khỏe và hiệu quả kinh tế.
CÂY CHÈ NHẬT



NGHỆ VÀN - DƯỢC LIỆU QUÝ
GIẢO CỔ LAM TẠI VƯỜN QUỐC GIA TAM ĐẢO
XẠ ĐEN - DƯỢC LIỆU QUÝ TẠI HÒA BÌNH
ATISO - DƯỢC LIỆU QUÝ TẠI SAPA
NẤM DƯỢC LIỆU




NHÂN SÂM - DƯỢC LIỆU QUÝ
Theo lịch sử YHCT của Trung Quốc từ 3000 năm trước Công nguyên, Nhân sâm đã được nói đến như là một thần dược trong “Thần nông bản thảo” của vua Thần Nông. Nhân sâm có ở nhiều quốc gia khác nhau như: Ấn Độ, Triều Tiên, Nhật Bản, Vùng Viễn Đông Nga, Vùng Bắc Mỹ( Hoa Kỳ) nhưng nổi tiếng nhất vẫn là Sâm Triều Tiên, Hàn Quốc.
1. Nhân sâm có Tác dụng tăng sức đề kháng, chống đỡ bệnh tật cho cơ thể,ngăn ngừa lão hóa duy trì tuổi thanh xuân.
2. Nhân sâm giúp lưu thông tuần hoàn máu, cân bằng huyết áp, chống stress, tăng cường trí lực, sinh lực, phòng xơ cứng động mạch, tăng khả năng miễn dịch, chữa đau dạ dày, giảm khả năng mắc ung thư, bệnh tiểu đường.
3. Nhân sâm được sử dụng cho những trường hợp có liên quan đến stress. Nó có tác dụng giảm thiểu căng thẳng và khiến bạn được thư giãn. Nhân sâm có tác dụng tốt cho người kiệt sức và giúp tăng sự tập trung.
4 .Nhân sâm có lợi cho người bị mất ngủ, giúp cải thiện những rắc rối sức khỏe tình dục ở nam giới. Nó cũng được dùng như một loại thuốc hữu ích cho sức khỏe con người nói chung.
Thành phần trong nhân sâm
Thân rể và củ chứa 32 hợp chất soponin triterpen, trong đó có 30 chất là saponin dammaran, là thành phần hoạt chất có tác dụng sinh học chủ yếu của sâm. Hàm lượng saponin toàn phần rất cao đến 10,75% ở thân rể cây mọc hoang. Còn có 7 hợp chất polyacetylen, 17 acid béo trong đó có acid palnitic, stearic, oleic, linoleic và linolenic, 17 acid amin trong đó có đủự 8 loại acid amin cần thiết cho cơ thể, 20 nguyên tố di lượng trong đó có Fe, Mn, Co, Se, K. các thành phần khác là glucid, tinh dầu. Trong thân rể tươi có daucosterol.
Nhân sâm có vị ngọt hơi đắng, tính ôn ấm vào kinh Tỳ và Phế, dựa vào tính vị này các Y gia đã cấu trúc nên các bài thuốc cổ phương ứng dụng vào điều trị như: ói mửa nhiều, tiêu chảy cấp.Trong nhân sâm có thành phần saponin, được hiểu như là hoạt chất chính tạo nên những công dụng của nhân sâm. Sâm càng có nhiều thành phần này thì càng tốt.
Vì vậy, dù có nhiều nước trên thế giới trồng sâm nhưng Sâm Hàn Quốc và Triều Tiên được đánh giá là tốt nhất. Trong sâm tươi có khoảng 10 thành phần saponin nhưng sau khi qua các công đoạn sấy khô thành hồng sâm và bạch sâm, nhân sâm Hàn Quốc có thể có tới 35 thành phần saponin. Sau khi thành hồng sâm, giá thành sản phẩm có thể cao gấp 10 - 20 lần.
Chính bởi những công dụng thần kỳ đó mà Nhân Sâm Hàn Quốc đang là một sản phẩm lựa chọn số một của khách hàng trong việc bảo vệ và chăm sóc sức khỏe hiện nay.
Chúng tôi cam đoan chỉ bán những sản phẩm Nhân Sâm Hàn Quốc chính hiệu, đảm bảo 100% về chất lượng.
Thời gian qua, trên địa bàn huyện Sa Pa, tỉnh Lào Cai có bày bán loại cây thảo mộc được gọi là “trà Nhật” với công dụng theo như giới thiệu của người bán có tác dụng “mát gan, chữa bệnh tiểu đường, hạ huyết áp...” nhưng thực chất không phải như vậy.
Trà Nhật có độc tính cao
Ông Nguyễn Ngọc Hinh, Phó Chủ tịch UBND huyện Sa Pa cho biết: Với các du khách do thiếu thông tin lại quá tin vào lời tự quảng cáo của người bán về tính năng “ưu việt” của sản phẩm trà Nhật nên rất nhiều khách du lịch mua về sử dụng hoặc làm quà cho người thân.
Tuy nhiên, công dụng của loại trà Nhật này không như quảng cáo của các hộ có kinh doanh loại thảo mộc này.
Được biết, hiện nay giống trà Nhật được người dân Sa Pa trồng với sản lượng khoảng 5 tấn lá khô/năm. Nguồn gốc của cây “trà Nhật” này có tên khoa học là: Hydrangea macrophylla Seginge var thunbergii Makino, thuộc họ Tú cầu (Hydrangeareae) và được di thực trồng tại Sa Pa từ năm 1992 do Viện Dược liệu Trung ương (Bộ Y tế) ký hợp đồng theo đơn đặt hàng với Công ty Honso Nhật Bản với mục đích là thu hoạch lá cây trà Nhật để chế biến thuốc hút không có chất nicotin.
Viện dược liệu Trung ương đã nhận từ ông Tanaka là đại diện Công ty Honso Nhật Bản loại cây này và đã triển khai trồng thử nghiệm ở ba địa điểm gồm huyện Sa Pa, huyện Bắc Hà ( tỉnh Lào Cai) và huyện Tam Đảo (tỉnh Vĩnh Phúc). Kết quả, cây “trà Nhật” thích nghi và sinh trưởng tốt ở Sa Pa và đã xuất 1 tấn lá khô theo hợp đồng ký với Công ty Honso Nhật Bản. Sau đó, do bên đặt hàng đã hạ giá thu mua sản phẩm đến mức không thể thỏa thuận để sản xuất tiếp, nên Viện Dược liệu Trung ương đã quyết định ngừng sản xuất loại cây này từ năm 2001.
Thực hư về tác dụng chữa bệnh của cây trà Nhật, Y tế - thiết bị, Suc khoe, y te, y hoc co truyen, bai thuoc dan gian, tra Nhat, huyet ap
Công dụng của loại trà Nhật này không như quảng cáo của các hộ có kinh doanh loại thảo mộc này.
Tuy vậy, một số hộ gia đình tại thị trấn Sa Pa vẫn tiếp tục duy trì trồng rồi sấy khô và bán ra thị trường địa phương, tự giới thiệu “trà Nhật” với người tiêu dùng “là loại dược liệu chữa bệnh tiểu đường, cao huyết áp...”.
Khi phát hiện ra sản phẩm trà Nhật bày bán công khai tại các chợ của huyện Sa Pa với lời giới thiệu công dụng không đúng thực tế, UBND huyện Sa Pa đã có văn bản đề nghị Viện Dược liệu Trung ương xác định tác dụng của loại cây này.
Từ năm 2007, Viện Dược liệu Trung ương đã có công văn trả lời về tác dụng của cây trà Nhật. Theo kết quả nghiên cứu của Viện xác định độc tính cấp của dịch chiết lá trà Nhật là LD50 = 37,5g/kg cân nặng chuột (đường uống). Trị số LD50 xác định được cho thấy lá trà có độc tính khá cao. Viện Dược liệu Trung ương đã đề nghị nghiêm cấm việc lưu hành sản phẩm này trên thị trường.
Không mua và sử dụng trà Nhật
Sau khi nhận được thông tin từ Viện dược liệu, trong các năm qua, UBND huyện Sa Pa đã có nhiều văn bản yêu cầu các hộ gia đình ở huyện không được trồng, chế biến và không được bán ra thị trường sản phẩm trà Nhật vì gây ảnh hưởng xấu đến sức khỏe của người sử dụng. Lãnh đạo UBND huyện Sa Pa cũng đã chỉ đạo phòng y tế và các cơ quan chức năng tăng cường kiểm tra, xử lý tiêu hủy sản phẩm trà Nhật bày bán trên thị trường.
Ông Nguyễn Ngọc Hinh, Phó Chủ tịch UBND huyện Sa Pa cũng nhấn mạnh: Lâu nay người tiêu dùng và khách du lịch hay bị nhầm lẫn giữa cây trà Nhật với cây cỏ ngọt có tên khoa học là Stevia. Cây cỏ ngọt được dùng như một loại trà dành cho người bị bệnh tiểu đường, chữa chứng béo phì hoặc cao huyết áp. Tuy vậy, hiện nay cây cỏ ngọt này chưa được trồng tại Sa Pa.
Để đảm bảo sức khỏe người tiêu dùng, UBND huyện Sa Pa khuyến cáo nhân dân địa phương và du khách không mua và dùng trà Nhật để làm thuốc hoặc làm chè uống, đồng thời yêu cầu các hộ gia đình trên địa bàn huyện Sa Pa không được lưu hành trên thị trường sản phẩm trà Nhật. UBND huyện Sa Pa sẽ có đề án phá bỏ hoàn toàn loại cây trồng này trong hai năm tới để chuyển sang trồng các loại cây dược liệu khác có lợi cho sức khỏe và hiệu quả kinh tế.
CÂY CHÈ NHẬT



NGHỆ VÀN - DƯỢC LIỆU QUÝ
GIẢO CỔ LAM TẠI VƯỜN QUỐC GIA TAM ĐẢO
XẠ ĐEN - DƯỢC LIỆU QUÝ TẠI HÒA BÌNH
ATISO - DƯỢC LIỆU QUÝ TẠI SAPA
NẤM DƯỢC LIỆU




NGHỆ VÀN - DƯỢC LIỆU QUÝ
GIẢO CỔ LAM TẠI VƯỜN QUỐC GIA TAM ĐẢO
XẠ ĐEN - DƯỢC LIỆU QUÝ TẠI HÒA BÌNH
ATISO - DƯỢC LIỆU QUÝ TẠI SAPA

NẤM DƯỢC LIỆU